Thursday, September 11, 2014

Điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt như thế nào?

Dieu_tri_benh_phi_dai_tuyen_tien_liet_nhu_the_nao.jpgTuyến tiền liệt phì đại thường dùng cách điều trị bằng cách phẫu thuật. Các phương pháp châm cứu, dùng thuốc đông y cũng có hiệu quả chữa trị tốt. Dưới đây sẽ giới thiệu các cách chữa trị:
A. ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y
- Phế nhiệt khí trệ: tiểu tiện không thông hoặc chỉ đi được ít, họng khô, miệng khát muốn uống nước, tâm trạng buồn rầu, hô hấp thúc bách, tưa lưỡi vàng, nạch hoạt xác, khai tiết phế khí, thanh nhiệt lợi thủy bài thuốc dùng gia giảm hoàng cầm thanh phế ẩm: vị thuốc dùng hoàng cầm, phục linh, tan bạch bì, mạch đông, xa tiền tử, chi tử, mạch thông, hạnh nhân, quất hạch…

- Thấp nhiệt hạ trú: tiểu tiện vàng đỏ, đi tí một bế tắc bất thông, miệng khát nhưng không thèm uống, bồn chồn không yên, hoặc đi đại tiện táo bón, lưỡi màu hồng, tưa đầy nhớt, mạch hoạt sác. Cần phải thanh nhiệt hóa thấp, thông lợi bàng quang. Bài thuốc dùng gia giảm bát chính tán. Thuốc dùng mộc thông, xa tiền tử, biển xúc, cù mạch, chi tử, hoạt thạch, cam thảo, hoàng bá, bồ công anh, tử hoa địa đinh, bại tương thảo, phượng vĩ thảo…

- Âm suy hỏa vượng: tiểu ít vàng đỏ, bế tắc không thông, miệng khát nhưng không thèm uống, đại tiện táo bón, kèm theo triệu chứng choáng đầu, ù tai, tưa lưỡi nhạt, mạch huyền sác. Cần phải bổ thận dưỡng âm, thanh lợi bàng quang. Bài thuốc dùng gia vị tri bá địa hoàng thang. Thuốc dùng tri mẫu, hoàng bá, địa sơn, sơn thù du, sơn dược, trạch tả, đa bì, phục linh, trư linh, hoạt thạch…

- Thận dương hư suy: tiểu tiện bài tiết vô lực, không thoải mái, nước giải trong, sắc mặt trắng bệch, tinh thần mệt mỏi tay chân lạnh, lưng gối đau mỏi khó chịu, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm tế nhược, những người bí đái cần bổ thận ôn dương, hành khí lợi niệu. bài thuốc dùng gia giảm bát vị hoàn. Thuốc dùng phụ tử, nhục quế, nhục thung dung, sơn thù nhục, phục linh, trạch tả, xa tiền tử, xuyên ngưu tất…

- Trung khí bất túc: tiểu tiện dục bất thông khí trệ thoát giang, tinh thần bất chấn, thiếu khí ngại nói, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm tế. Nên bổ trung ích khí, chế ước bàng quang, bài thuốc dùng gia giảm bổ trung ích khí thang. Thuốc dùng hoàng kỳ, đẳng sâm, phục linh, bạch truột, thăng ma, xa tiền tử, trạch tả, chích cam thảo…

- Bàng quang ứ trở: tiểu tiện lâm lịch bất thông, tắc nghẽn và đau, bụng dưới đau quặn, khó chịu nổi, lưỡi tím đen có ban, mạch sác hoặc tế sác. Cần hoạt huyết hóa ứ, thông lợi bàng quang. Bài thuốc dùng gia giảm đại để đương hoàn. Thuốc dùng đại hoàng, đương quy, sinh địa, sơn giáp phiến, mang tiêu, đào nhân, nhục quế, biển xúc, cù mạch…

- Can uất khí trệ: tĩnh chí u uất hoặc dễ bị kích động, đa phiền thiên nộ, tiểu tiện bất thông hoăc thông nhị bất sướng, hiếp thông trướng mãn, rêu mỏng hoặc mỏng vàng, lưỡi hồng, mạch huyền. cần thông can lí khí, thông lợi tiểu tiện. Bài thuốc dùng gha giảm trầm hương tán. Thuốc dùng trầm hương, quất bì, đương quy, vương bất lưu hành, đông quý tử, hoạt trạch, trạch tả, sài hồ, xa tiền tử…

- Tì thận lưỡng khuy, khí dương đều hư: thể nhược khí hư, sắc mặt trắng, buồn chán lẩn thẩn, bài tiết khó khăn, niệu tần niệu cấp, dư lịch bất tận, bài tiết dương vật đau, tưa chất lưỡi nhạt, có xỉ ngấn, mạch đa trầm tế. Cần tư thận bổ tỳ. Bài thuốc dùng bổ thận lợi niệu thang, thuốc có hoàng kỳ, đẳng sâm, quất hạnh, ô dược, hoài sơn dược, phục linh trạch tả, đan bì, xa tiền tử, nhục quế…

B. ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU
- Châm kim vào các huyệt quan nguyên, khí hải, tạm âm giao, tam âm giao, âm lăng tuyền, cách châm từ nhẹ đến mạnh, cứ 1 phút châm một lần. Nếu những người âm hư cần gia cứu quan nguyên khí hải, giữ nguyên kim châm đến khi nào bài niệu mới thôi.

- Khi bí đái cấp tính thì châm vào các huyệt trung cực, qui lai, tam ân giao, bàng quang du…, cứu các huyết khí hải, quan nguyện, thủy đạo…

0 comments:

Post a Comment